GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG TIỂU HỌC BẾ VĂN ĐÀN
I. SƠ LƯỢC VỀ NHÀ TRƯỜNG:
Trường Tiểu học Bế Văn Đàn thuộc Phường An Khê, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
- Địa chỉ: + 181/15 đường Trường Chinh, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
+ Từ tháng 5/2011: 390, Hà Huy Tập, quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
- Điện thoại: 05113842251. website: bevandan vnn.vn
- Quá trình hình thành:
Trường được thành lập từ năm học 1985-1986. Thời gian đầu trường có 03 cơ sở tại các khối phố Thuận An, Đông Xuân, Phần Lăng, cơ sở chính đặt ở khối phố Đông Xuân. Đến năm học 1993-1994 trường được chuyển về địa điểm hiện nay
Quang cảnh Trường Tiểu học Bế Văn Đàn
- Đặc điểm chính của nhà trường:
Năm học 1997-1998, Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận là một trong 3 trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của thành phố Đà Nẵng.
Thứ trưởng Lê Vũ Hùng về thăm trường
Vụ trưởng Nguyễn Kế Hào về thăm trường
Bộ GD&ĐT thẩm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia
Lễ trao bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia
Năm học 2010-2011, UBND thành phố Đà Nẵng cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 theo Quyết định số 8199/QĐ/UBND, ngày 25 tháng 10 năm 2010.
II. THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG:
1. Về tổ chức, bộ máy:
- Số lượng CBCC: Trường có 87 CB-GV-NV, trong đó: có 53 CBGVNV cơ hữu.
- Trình độ đào tạo: (chỉ tính cán bộ quản lý và giáo viên).
+ Đạt trình độ đào tạo chuẩn: 100%.
+ Đạt trình độ trên chuẩn (CĐSP,ĐHSP): 90,2%.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Trường có 05 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng.
+ Chi bộ đảng ghép với trường Mầm non Tuổi Hoa: 13 đảng viên.
+ Chi đoàn TN CS HCM: 12 đoàn viên.
+ Công đoàn: 83 đoàn viên.
+ Liên Đội TNTP HCM có 12 Chi đội và 18 Đội Nhi đồng.
+ Chi hội Khuyến học và Chữ thập đỏ giáo viên có 53 hội viên.
+ Ban Đại diện CMHS trường có 7 thành viên, Ban đại diện CMHS 30 lớp có 90 thành viên.
+ Chi hội hữu nghị Việt-Nhât có 53 hội viên.
2. Điều kiện cơ sở vật chất:
2.1. Khuôn viên, sân chơi, bãi tập
- Diện tích trường: 6862,6 m2, đạt 7,12 m2/HS.
Sân chới bãi tập rộng 5412 m2, bao gồm: bãi cỏ, sân bóng đá, sân học TDTT, sân chơi vận động, bể bơi, khu sinh hoạt văn thể mĩ.
2.2. Phòng học, phòng chức năng, thư viện
- Số phòng học hiện có: 31 phòng với diện tích 985,4 m2, đạt 1.02m2/học sinh.
- Thư viện hiện có 14780 bản sách các loại, thiết bị dạy học được trang bị đủ cơ số qui định, đủ để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tất cả các bộ môn. Thư viện được công đạt chuẩn 01/2003/ QĐ/BGD&ĐT năm 2003 .
- Các phòng chức năng bao gồm: Phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, y tế học đường, phòng giáo viên.
- Trường có 02 phòng dạy Tin học 46,24 m2 . Số máy tính hiện có 28 (trong đó có 09 bộ thiết bị dạy BGĐT), 05 máy in lazer, 03 projector, 04 hệ thống âm thanh, 01 máy photocopy, 01 máy chiếu đa chức năng. 01 phòng dạy Tiếng Anh DeynEd với 40 máy vi tính và hệ thống nghe nhìn.
2.3. Phương tiện, thiết bị giáo dục:
Tất cả các lớp đều có đủ bàn, ghế, bảng từ, bục giảng, tủ học cụ. Hệ thống chiếu sáng, quạt, ở các lớp học được trang trang bị đồng bộ, trang trí thống nhất, đảm bảo an toàn.
2.4. Điều kiện vệ sinh:
- Trường đóng nơi yên tĩnh, cao ráo, thoáng mát, độc lập với khu dân cư, thuận tiện cho việc đi lại của học sinh. Cảnh quan trường ngày càng được xây dựng theo hướng xanh, sạch, đẹp. Trường có 01 nhà để xe 96 m2. Xung quanh trường có tường rào xây, đảm bảo được an ninh trật tự.
- Trường đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, có nguồn nước sạch: Trong sân trường có hệ thống cống nội bộ, không bị đọng nước vào mùa mưa, 04 nhà vệ sinh học sinh luôn được giữ gìn sạch sẽ. Trường đang sử dụng nước thuỷ cục phục vụ cho việc ăn, uống, vệ sinh của học sinh; nước giếng bơm dùng để tưới cây. Trường có 3 khu phục vụ cho việc rửa tay, chân, súc miệng cho học sinh; 02 hệ thống lọc nước tinh khiết.
- Khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh:
+ Nhà vệ sinh học sinh: 112,97 m2.
+ Nhà vệ sinh giáo viên: 13,8 m2.
3. Tình hình tài chính:
Nhà trường được UBND Quận Thanh Khê và Phòng GD&ĐT cho thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Nguồn kinh phí phục vụ cho nhà trường bao gồm:
- Ngân sách sự nghiệp, học phí, kinh phí khác.
Cơ cấu kinh phí được phân bổ như sau:
- Chi phí cho con người: 80%.
- Chi phí khác : 20%
Việc điều hành hoạt động tài chính trong nhà trường được thực hiên đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch. Các chế độ, chính sách có liên quan đến CBCC, học sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Trong những năm gần đây nhờ tỉ lệ chi khác tăng nên các điều kiện phục vụ cho dạy và học được trang bị bổ sung đáng kể.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
- Nhà trường được các cấp quản lý giáo dục, Đảng uỷ, UBND Phường An Khê quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và cụ thể.
- CBGVNV gắn bó, tận tuỵ với công việc, thương yêu học sinh, quyết tâm đổi mới phương pháp giáo dục, mạnh dạn và tích cực ứng dụng CNTT vào việc soạn giảng và làm việc. Rất cố gắng học tập, tự bồi dưỡng, tiếp cận với các chuyên đề mới để nâng cao trình độ đào tạo và kĩ năng dạy học.
- Lãnh đạo nhà trường quyết tâm giữ vững kỉ cương, nền nếp học đường, đổi mới cung cách quản lý, chú trọng kịp thời đến việc trang bị các điều kiện, phương tiện phục vụ cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học; thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm và nếp sống văn hoá trường học. Việc phối hợp giữa BGH với các đoàn thể trong nhà trường chặt chẽ, rõ ràng và có hiệu quả.
- Trong nhiều năm qua, thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Đà Nẵng, tổ chức từ thiện Kawasaki đã nhiều lần hỗ trợ xe đạp Nhật, học phẩm, học liệu để giúp học sinh nghèo, nhà trường đã gìn giữ và phát triển được mối quan hệ tốt đẹp với tổ chức từ thiện Kawasaki thông qua nhiều việc làm thiết thực. Trường UBND thành phố Đà Nẵng cho giao lưu với trường Tiểu học thị lập Shinano. Trường đã phối hợp chặt chẻ với đơn vị quân đội, tổ chức Y tế thế giới, tổ chức Tacs để thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mình.
- Điều kiện CSVC, cảnh quan nhà trường tiếp tục phát triển, ngày càng đảm bảo được yêu cầu dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục.
- CMHS và nhân dân trong khu vực trường đóng tuy có khó khăn về đời sống nhưng ngày càng quan tâm đến việc học hành của con cái, nhiệt thành ủng hộ nhà trường.
2. Khó khăn:
- Tuổi đời bình quân của các thầy cô giáo khá cao, sức khoẻ giảm sút (so với một số trường trong khu vực) nên một bộ phận không nhỏ CBCC gặp khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
3. Mặt mạnh:
- Đội ngũ CBCC nhà trường đoàn kết, nhất trí, tận tuỵ với công việc, có quyết tâm trong việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT.
- Môi trường, cảnh quan sư phạm phù hợp với yêu cầu giáo dục Tiểu học.
- Thành tích thi đua của nhà trường ngày càng phát triển. Trường được CMHS, cộng đồng dân cư và lãnh đạo các cấp tín nhiệm
- Mạnh dạn và thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, quản lý nhà trường.
- Mối quan hệ giao lưu kết nghĩa với các đơn vị giáo dục, tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, các đơn vị quân đội đóng chân trên địa bàn và việc gắn kết với cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục phát triển tốt.
- Hoạt động Đội, hoạt động ngoài lên lớp, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được chú trọng đúng mức và đem lại hiệu quả thiết thực.
4. Mặt hạn chế:
CSVC phát triển chậm so với qui mô và yêu cầu giáo dục.
IV. THÀNH TÍCH NHÀ TRƯỜNG ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TỪ KHI ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA ĐẾN NAY:
1. Các tổ chức chính trị và đoàn thể:
- Chi bộ đảng lãnh đạo toàn diện hoạt động của nhà trường, nhiều năm liền đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh. 01 lần được công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
- Đoàn TNCS HCM hoạt động tốt, phối hợp chặt chẽ với Đoàn Phường và các Chi đoàn kết nghĩa; lãnh đạo có hiệu quả hoạt động của Liên Đội.
- Liên đội đạt danh hiệu Liên đội vững mạnh.4 lần Liên đội được Hội đồng đội quận Thanh Khê công nhận là Liên đội dẫn đầu phong trào Thiếu niên-Nhi đồng khối Tiểu học của Quận.
- Công đoàn đã phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo nhà trường trong mọi hoạt động; được công nhận danh hiệu Công đòan cơ sở vững mạnh và được các cấp khen thưởng; có 01 lần nhận cờ Công đoàn xuất sắc của Công đoàn giáo dục thành phố Đà Nẵng; 05 lần nhận Bằng khen của LĐLĐ thành phố.
2. Nhà trường:
- Năm 1998: Thủ tướng Chính phủ tặng cờ luân lưu : Đơn vị tiên tiến xuất sắc.
- Năm 1999: Bộ GD&ĐT tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo giai đọan 1986-1999. UBND Thành phố tặng bằng khen về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 1998-1999.
- Năm 2000, 2001: Bộ GD&ĐT tặng bằng khen về thành tích đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ các năm học 1999-2000; 2000-2001.
- Năm học 2002-2003: Đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen theo Quyết định số 6164 ngày 06 tháng 11 năm 2003.
- Năm học 2003-2004: Đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen theo Quyết định số 1084 ngày 11 tháng 10 năm 2004.
- Năm học 2004-2005: Đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen theo Quyết định số 6187 ngày 03 tháng 11 năm 2005. Sở GD&ĐT khen về thành tích thi đua giai đoạn 2001-2005
- Năm học 2005-2006: Đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố được UBND thành phố Đà Nẵng tặng cờ thi đua theo Quyết định số 7872 ngày 13 tháng 11 năm 2006.
- Năm học 2006-2007:
+ Đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen theo Quyết định số 7116/ QĐ/BGD&ĐT ngày 07 tháng 11 năm 2007.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học 5 năm (2002-2007) theo Quyết định số 6155/QĐ/BGD&ĐT ngày 25 tháng 9 năm 2005.
+ UBND thành phố Đà Nẵng tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1997-2007 theo Quyết định số 8442/QĐ/UBND ngày 23 tháng 10 năm 2007.
- Năm học 2007-2008:
+Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3.
- Năm học 2008- 2009:
-Trường được UBND thành phố tái công nhận đạt chuẩn quốc gia mức 1.
+ Trường được công nhận trường tiên tiến xuất sắc cấp thành phố, Chủ tịch UBND thành phố tặng Bằng khen.
+ Hội chữ thập đỏ Việt Nam tặng Bằng khen về thực hiện công tác từ thiện.
Chủ tịch UBND thành phố cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức 1 theo tinh thần Quyết định 32 của Bộ GD-ĐT.
- Năm học 2009-2010:
+ Trường được UBND Thành phố tặng bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia mức 2.
+ Đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố được Bộ Giáo dục và Đào
tạo tặng Bằng khen.
- Năm học 2010-2011:
+ Trường được UBND Thành phố tặng Cờ thi đua cho tập thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của Ngành Giáo dục-
Đào tạo năm học 2010-2011.
+ Trường được vinh dự đón Bà Toàn quyền Australia về thăm.
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG:
1. Tiếp tục giữ vững qui mô trường loại 1, không vượt chuẩn về số lớp và học sinh. Huy động 100% trẻ 6 tuổi trong khu vực trường phụ trách ra học lớp 1, không để cho học sinh nghỉ học giữa chừng, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục để nâng hiệu quả đào tạo trong những năm đến lên từ 1 đến 3%.
2. Bằng nhiều giải pháp cụ thể nhà trường tiếp thực hiện có chất lượng chủ trương đổi mới, điều chỉnh, giảm tải nội dung, chương trình sách giáo khoa; đổi mới phương pháp giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy. Phát triển các phong trào mũi nhọn trong đội ngũ CBCC và học sinh cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời với việc quan tâm chăm sóc đối với các học sinh gặp khó khăn trong học tập, học sinh khuyết tật để từng năm học có 100% học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành chương trình bậc Tiểu học một cách thực chất và vững chắc.
3. Tham mưu để các cấp đầu tư xây dựng thay thế các phòng chức năng, thay thế dần các dãy phòng học cũ, xây mới nhà vệ sinh học sinh. Phấn đấu đến năm 2015 trường đạt được các chuẩn của trường trọng điểm bậc Tiểu học của quận Thanh Khê. Tiếp tục trang bị và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị kĩ thuật để phát triển chất lượng dạy và học. Tiếp tục chăm lo xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm; giáo dục ý thức, hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường, đề kháng với các TNXH cho học sinh.
4. Trong những năm đến tiếp tục giữ vững thành tích thi đua, thực hiện có hiệu quả phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường học CNTT”.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tiếp tục giữ vững và phát triển mối quan hệ giao lưu kết nghĩa với các đối tác trong và ngoài nước, làm tốt việc gắn kết với cộng đồng, chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
6. Phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả bước đầu của tầm nhìn “Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập có lợi nhất cho học sinh và thân thiện với học sinh” và sứ mệnh “Giáo dục học sinh có kiến thức vững vàng, năng động, sáng tạo; có thể chất phát triển đúng mức và có kĩ năng sống phù hợp”.
HIỆU TRƯỞNG
NGUYỄN THẾ QUYẾT
Sinh hoạt Kỷ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 và đón cờ thi đua của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
|